Luật sư chuyên Tư vấn về Khiếu Kiện Dân sự, Đất đai, Kinh tế, Lao động tại Hà Nội.

QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU, QUYỀN  KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ | HÃNG LUẬT ANH BẰNG : ĐƯỜNG DÂY NÓNG TƯ VẤN: 0913 092 912 – 0982 69 29 12


1. Căn cứ pháp lý.

+Bộ luật dân sự 2015;

+Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Khởi kiện vụ án là việc cá nhân, tổ chức nộp đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác. Khởi kiện vụ án là cách thức để chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Và được tiến hành trong thời hạn do pháp luật quy định được gọi là thời hiệu khởi kiện và khi hết thời hạn này, thì chủ thể sẽ không còn quyền được khởi kiện ra Toà án để yêu cầu thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình. Vậy nên chủ thể cần phải biết và nắm được thời hiệu khởi kiện của loại tranh chấp mà mình muốn khởi kiện.

Luật pháp - Hãng Luật Anh Bằng

 

* Những quy định về thời hiệu khởi kiện đã được quy định trong hai bộ luật:

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.

– Bộ luật dân sự năm 2015 đã được Quốc Hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Cả hai bộ luật đều có những điểm mới đó là được bổ sung nhiều điều luật, trong đó đáng chú ý là quy định về thời hạn khởi kiện.

– Theo quy định của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.(Khoản 3, Điều 150 BLDS năm 2015).

– Việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động giải quyết tranh chấp của Tòa án. Thời hiệu khởi kiện cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các bên trong tranh chấp dân sự.

II: Một số quy định chung về thời hiệu khởi kiện.

1. Áp dụng quy định về thời hiệu.

Tại Điều 149 BLDS năm 2015 và Điều 184 BLTTDS năm 2015 đều quy định Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

2. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Theo quy định tại Điều 155 của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
– Trường hợp khác do luật quy định.

Trong khi đó Bộ luật dân sự 2005 quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp sau:

– Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Có thể thấy rõ sự khác biệt về trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện của hai bộ luật. Điều này chứng tỏ BLSD 2015 đã quy định rộng hơn so với BLDS 2005 để thực hiện tốt chức năng giải quyết các tranh chấp và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

3. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Được quy định tại điều 156 BLDS 2015.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

+ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

+ Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

+ Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

4. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.

Điều 157 BLDS năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện theo các trường hợp nêu trên.

III: Thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp dân sự.

1: Vềthời hiệu thừa kế. Theo quy định tại Điều 623 của BLDS năm 2015 thì:

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Quy định về thời hiệu thừa kế tại Điều 623 của BLDS năm 2015 là quy định mới so với quy định về thừa kế của BLDS năm 2005. Theo quy định tại Điều 645 của BLDS năm 2005, thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

2: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Theo quy định tại Điều 588 của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
– Theo quy định tại Điều 607 của BLDS năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xạm hại.

3: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Theo quy định tại Điều 429 của BLDS năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Theo quy định tại Điều 427 của BLDS năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm hại.

4: Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Quy định tại khoản 1 Điều 132 của BLDS năm 2015
Ngoài những thời hiệu khởi kiện của các tranh chấp dân sự nêu trên thi bên cạnh đó đối với các tranh chấp dân sự mà có quy định riêng thì thời hiệu khởi kiện áp dụng theo luật chuyên ngành.

Qua phân tích nêu trên có thể thấy Bộ luật dân sự mới được ban hành đã kéo dài hơn thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp dân sự. Điều này góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia được tốt hơn.

HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. Since 2007. Chúng tôi, hãng luật hàng đầu tại Hà nội với nhiều kinh nghiệm hoạt động tham gia tranh tụng tại Tòa án, Trọng tài; Tư vấn các quy định của pháp luật về thủ tục, hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự, thừa kế, đất đai, hôn nhân gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh thương mại; cử Luật sư tham gia tranh tụng biện hộ, bảo vệ cho thân chủ trong các tranh chấp về đất đai, nhà ở, lao động, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, hành chính. Chúng tôi đã tham gia trung gian hòa giải, thương lượng cho hàng trăm vụ tranh chấp trong cộng đồng dân cư. Chúng tôi luôn nghiêm túc nghiên cứu toàn diện các quy định của pháp luật, quy phạm đạo đức, chuẩn mực xã hội…; áp dụng triệt để các biện pháp hợp pháp, hợp lệ để bảo vệ, biện hộ tối đa có thể các quyền và lợi ích hợp pháp về nhân thân, tài sản…cho thân chủ. Quý khách có nhu cầu về tham vấn pháp lý, mời luật sư bảo vệ, bào chữa xin vui lòng liên hệ với chúng tôi – HÃNG LUẬT ANH BẰNG để được tư vấn trao giải pháp tối ưu và thụ hưởng dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo. Tôn chỉ hoạt động nghề nghiệp của HÃNG LUẬT ANH BẰNG là: ^^ Tạo lập Nền tảng Vững bền ^^ | Tạo lập một nền tảng pháp lý bền vững cho thân chủ, khách hàng.

Trân trọng.

Hang Luat Anh Bang


HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007

VPGD: P. 905, Tòa nhà CT4-5, ngõ 6,Phố Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa,
Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 0243. 7.647.459
E : luatsuanhbang@gmail.com * hangluatanhbang@gmail.com
W: anhbanglaw.com – luatsucovandoanhnghiep.vn
Hotline GĐ : 0913 092 912 – 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng