QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ || DỊCH VỤ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ – BẢN QUYỀN * 0913 092 912 * 0982 69 29 12
Vai trò của các sản phẩm trí tuệ trong cuộc sống ngày càng tăng lên, cùng với đó nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo hộ Quyền tác giả, Quyền liên quan đến Quyền tác giả ngày càng được nâng cao. Các chủ thể đã tích cực sử dụng các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong đó có việc đăng ký Quyền tác giả và Quyền liên quan đến Quyền tác giả tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy Pháp luật quy định về điều kiện bảo hộ Quyền tác giả, Quyền liên quan đến Quyền tác giả như thế nào cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
i.Đối tượng, khái niệm Quyền tác giả:
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 (Luật SHTT) tại Khoản 1, Điều 3 quy đinh: “Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá”.
Khái niệm Quyền tác giả, Quyền liên quan đến Quyền tác giả được quy định tại Khoản 2,3 Luật SHTT như sau:
-) Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
-) Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
ii. Điều kiện, các loại hình quyền tác giả được bảo hộ:
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại tại Điều 13 Luật SHTT:
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật SHTT.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật SHTT gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 14 Luật SHTT 2009 như sau:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật SHTT nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật SHTT phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
– Các đối tượng không được bảo hộ Quyền tác giả:
Căn cứ Điều 15 Luật SHTT các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
iii. Điều kiện, các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ:
– Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan:
Theo quy định tại Điều 16 Luật SHTT các tổ chức cá nhân được bảo hộ Quyền liên quan là:
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật SHTT.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
– Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ:
Điều 17 Luật SHTT quy định các đối tượng Quyền liên quan được bảo hộ như sau:
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật SHTT;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật SHTT;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điềuước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 với điều kiện không gây phưương hại đến quyền tác giả.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG – với hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghề. Một Hãng Luật hàng đầu trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ và tư vấn Doanh nghiệp. Các luật sư, chuyên gia của chúng tôi cam kết luôn luôn làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, sáng tạo; đưa ra các phương án, giải pháp pháp lý tối ưu, tích cực nhất, hiệu quả nhất để quyền lợi của Quý Doanh nghiệp, Quý khách hàng thực sự được đảm bảo tốt nhất, được pháp luật bảo vệ. Quý vị có nhu cầu tư vấn các vấn đề về sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, bản quyền; hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ bản Quyền Tác giả và các vấn đề khác về sở hữu trí tuệ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi – HÃNG LUẬT ANH BẰNG để được tư vấn trao giải pháp tối ưu và thụ hưởng dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007
VPGD: P. 1503, Tòa nhà HH1 Phố Dương Đình Nghệ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 0243. 7.647.459
Web: anhbanglaw.com – luatsucovandoanhnghiep.vn
Email: luatsuanhbang@gmail.com – hangluatanhbang@gmail.com
Hotline Tư vấn Sở hữu trí tuệ: 0913 092 912 * 0982 69 29 12 – Ls Bằng