CHẾ TÀI XỬ LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ. HOTLINE TƯ VẤN TRANH CHẤP SỞ HỮU TRÍ TUỆ: 0913 092 912 – 0982 69 29 12
Chào Hãng Luật Anh Bằng !
Luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay pháp luật quy định như thế nào về các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sỡ hữu trí tuệ?.
Chào bạn.
Hãng Luật Anh BẰng xin trả lời bạn như sau:
Có 3 biện pháp chế tài đang được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ: Chế tài về Hành chính, dân sư, hình sự.
* Chế tài Hành chính về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước, nhưng mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quy định: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Như vậy, vi phạm hành chính có bốn điểm cơ bản sau:
(i) Hành vi trái pháp luật vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước;
(ii) Hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý;
(iii) Mức độ nguy hiểm của hành vi thấp hơn tội phạm;
(iv) Pháp luật quy định hành vi đó phải bị xử phạt hành chính.
Như vậy, biểu hiện trước hết của vi phạm hành chính chính là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân hoặc tổ chức (chủ thể hành vi) vi phạm pháp luật, xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước hay của công dân và gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội; là biểu hiện tiêu cực cần phải loại trừ.
Biểu hiện thứ hai của vi phạm hành chính là mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. Vì hành vi vi phạm hành chính và tội phạm đều là những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước và thường là các điều pháp luật ngăn cấm, song tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm hành chính thấp hơn tội phạm, tức là chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Một điểm quan trọng nữa là hành vi vi phạm hành chính phải được pháp luật quy định. Nói cách khác, nếu pháp luật không quy định hành vi vi phạm pháp luật đó phải chịu trách nhiệm hành chính thì không coi hành vi đó là vi phạm hành chính. Hiện nay, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đã giao thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính cho Chính phủ, do vậy nếu không có Nghị định của Chính phủ quy định hành vi vi phạm pháp luật đó phải chịu trách nhiệm hành chính, thì không được coi hành vi vi phạm pháp luật đó là vi phạm hành chính.
+ Quyết định áp dụng biện pháp hành chính:
Cơ quan hành chính, gồm cả người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính, chính là chủ thể áp dụng biện pháp hành chính. Về bản chất, đó là việc cơ quan quản lý Nhà nước nằm trong hệ thống hành pháp dùng sức mạnh của quyền lực Nhà nước để ra những quyết định mệnh lệnh hành chính đơn phương buộc người vi phạm hành chính phải thực hiện quyết định hành chính đó. Hành vi vi phạm hành chính bị xử lý thông qua quyết định của cơ quan hành chính có thẩm quyền.
Ngoài các quyết định hành chính xử lý vi phạm hành chính về Sở hữu trí tuệ của người có thẩm quyền thuộc các cơ quan hành chính, biện pháp hành chính trong thực thi quyền Sở hữu trí tuệ còn bao gồm cả các quyết định, thủ tục nhằm bảo đảm việc thi hành các quyết định hành chính đó. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền có thể ra các quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính, nhằm bảo vệ chứng cứ hoặc duy trì các điều kiện vật chất của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trong thời hạn nhất định, nếu đối tượng bị áp dụng quyết định xử phạt hành chính không tự giác thực hiện quyết định đó thì sẽ bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, và trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu tổ chức tín dụng, ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản thực hiện việc thanh toán các khoản tiền phạt theo quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Sở hữu trí tuệ có thể bao gồm các hình thức, biện pháp xử lý sau:
(i) Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;
(ii) Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động Sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về Sở hữu trí tuệ
(iii) Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu quyền Sở hữu trí tuệ.
* Chế tài Hình sự về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Chế tài hình sự có thể được hiểu là các cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi vi phạm Sở hữu trí tuệ, nếu thấy hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội, thoả mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố vụ án, tiến hành điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
Theo Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) đã quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan và Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp một cách cụ thể, trong đó đã quy định rõ khung giá trị vi phạm để áp dụng hình phạt cụ thể:
Điều 170.Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp.
1. Người nào có thẩm quyền trong việc cấp văn bằng bảo hộ mà vi phạm quy định của pháp luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 170a. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 171a. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
1. Người nào vì mục đích kinh doanh mà chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi, xuất xứ hàng hoá hoặc các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ tại Việt Nam gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.)
* Chế tài Dân sự về hành vi xam phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Chế tài dân sự là việc người bị vi phạm phải tiến hành khởi kiện vụ án ra toà án có thẩm quyền để yêu cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại, ngừng hành vi vi phạm. Biện pháp này do chính chủ thể quyền áp dụng chứ không phải cơ quan quản lý nhà nước tiến hành.
Theo quy định tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005, để xử lý tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Tòa án có quyền áp dụng các biện pháp dân sự bao gồm:
+ Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
+ Buộc xin lỗi cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
+ Buộc bồi thường thiệt hại;
+ Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền Sở hữu trí tuệ.
Trân trọng.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. Since 2007
VPGD: P. 1503, Tòa nhà HH1 Phố Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 043. 7.647.459 – 0982692912
E: luatsuanhbang@gmail.com * hangluatanhbang@gmail.com
W: anhbanglaw.com – luatsucovandoanhnghiep.vn – hangluatanhbang.vn
Hotline GĐ : 0913 092 912 – 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng