DỊCH VỤ BẢO HỘ NHÃN HIỆU, LO GO, NHÃN MÁC, BỘ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU | HÃNG LUẬT ANH BẰNG: 0913 092 912 – 0982 69 29 12
1. Vai trò của Nhãn hiệu đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, doanh nhân:
Nhãn hiệu (Thương hiệu) là một tài sản vô giá, giữ vai trò trọng yếu đối với sự phát triển bền vững của Doanh nghiệp. Việc đăng ký nhãn hiệu sẽ giúp Doanh nghiệp được độc quyền sử dụng nhãn hiệu trên cơ sở công nhận của Nhà nước, Nhà nước bảo vệ và bảo đảm quyền này cho người đăng ký. Mặt khác, việc đăng ký nhãn hiệu sẽ tạo được nền tảng vững chắc cho việc phát triển thương hiệu, là một cách hữu hiệu để quảng bá thương hiệu sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ yên tâm hơn khi sử dụng những sản phẩm mang nhãn hiệu đã được bảo hộ, đặc biệt khi sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài. Đặc biệt Nhãn hiệu nổi tiếng được biết đến rộng rãi sẽ xây dựng nên Thương hiệu nổi tiếng, thương hiệu mạnh của Doanh nghiệp, doanh nhân.
* Khái niệm nhãn hiệu:
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 (Luật SHTT) tại Khoản 16, Điều 4 quy đinh: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
* Quy định về các điều kiện đáp ứng yêu cầu bảo hộ đối với nhãn hiệu:
Để được Nhà nước bảo hộ, Nhãn hiệu phải đáp ứng được các điều kiện nhất định. Điều 72 Luật SHTT quy đinh như sau:“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”
Điều 74 Luật SHTT quy định khả năng phân biệt của Nhãn hiệu như sau:
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.”.
* Dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu:
Với vai trò, điều kiện nghiêm ngặt để được bảo hộ đối với Nhãn hiệu, do vậy không phải bất kỳ dấu hiệu nào cũng được bảo hộ dưới danh nghĩa Nhãn hiệu. Do vậy, Pháp luật có quy định những dấu hiệu không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu tại Điều 73 Luật SHTT như sau:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.”.
DỊCH VỤ TƯ VẤN, BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA.
» Luật sư chuyên sâu về Sở hữu trí tuệ tư vấn về đáp ứng các điều kiện pháp lý theo thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam để được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền Nhãn hiệu;
» Luật sư, chuyên gia về Sở hữu trí tuệ tiến hành xem xét, thẩm định, thẩm tra dấu hiệu phân biệt được với các Nhãn hiệu khác trên thị trường về cùng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ, khả năng phân biệt được với Nhãn hiệu nổi tiếng…
» Luật sư, chuyên gia về Sở hữu trí tuệ tư vấn các phương án, giải pháp tối ưu về thiết kế lại Nhãn hiệu (Logo) trên giá trị cốt lõi của ý tưởng, triết lý kinh doanh trong trường hợp Nhãn hiệu không đáp ứng các điều kiện pháp lý bảo hộ;
» Tiến hành xét nghiệm, thẩm định chuyên sâu tại cơ quan Nhà nước về đánh giá khả năng bảo hộ của Nhãn hiệu trước khi nộp đơn chính thức tại Cục SHTT;
» Tiến hành phân tích, mô tả chuyên sâu về hình thức và nội dung của Nhãn hiệu (Logo);
» Tiến hành tra cứu, phân loại nhóm hàng hóa, dịch vụ bảo hộ của Nhãn hiệu theo phân loại quốc tế;
» Hoàn thiện hồ sơ đăng ký bảo hộ Nhãn hiệu (Logo);
» Nộp hồ sơ tại Cục SHTT, Cục Bản quyền; Nộp phí quốc gia;
» Theo đuổi đơn, chỉnh lý đơn theo yêu cầu của Cục SHTT, Cục Bản quyền;
» Phản biện, Bảo vệ đơn trước Cục và bên thứ ba về phản đối cấp văn bằng bảo hộ đối với Nhãn hiệu (Logo) đã đăng ký;
» Nhận kết quả; trả kết quả;
» Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh liên quan.
Trân trọng.
Xin mời liên hệ dịch vụ:
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007
VPGD: P. 905, Tòa nhà CT4.5, Ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 0243. 7.647.459
Web: anhbanglaw.com – luatsucovandoanhnghiep.vn
Email: luatsuanhbang@gmail.com – hangluatanhbang@gmail.com
Hotline Tư vấn Sở hữu trí tuệ: 0913 092 912 * 0982 69 29 12 – Luật sư Bằng