QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ?. LUẬT SƯ TƯ VẤN KHIẾU KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI. ĐƯỜNG DÂY NÓNG 09130 92 912 – 0982 69 29 12.
Việc hòa giải tại cấp cơ sở đối với tranh chấp đất đai theo quy định của Luật đất đai 2013 là thủ tục bắt buộc trước khi tranh chấp được giải quyết tại Tòa án hoặc tại UBND cấp có thẩm quyền.
Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Điều 2 Nghị định số 01/2017 ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời hạn hòa giải, Luật Đất đai năm 2013 quy định thời hạn hòa giải không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Thứ hai, Quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã (UBND cấp xã) trong việc thực hiện hòa giải, theo đó, khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
(i) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
(ii) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
(iii) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ 2 thì được coi là việc hòa giải không thành.
Thứ ba, Quy định kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Thứ tư, Quy định rõ trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành, mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Trên đây là những quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai theo luật đất đaii 2013, Nghị định số 43 năm 2014 để Quý vị tham khảo.
DỊCH VỤ LUẬT SƯ TƯ VẤN KHIẾU KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, NHÀ Ở. ĐT: 0913 092 912 – 0982 69 29 12
» Tư vấn pháp luật, giải pháp, phương án tối ưu bảo vệ quyền lợi trong tranh chấp đất đai, nhà ở cho thân chủ;
» Tư vấn pháp luật, soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ khiếu nại về tranh chấp Đất đai, nhà ở;
» Tư vấn pháp luật, soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai, nhà ở;
» Cử luật sư đại diện làm việc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền;
» Cử luật sư tranh tụng biện hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án nhân dân các cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trân trọng.
HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW. since 2007
VPGD: P. 1503, Tòa nhà HH1 Phố Dương Đình Nghệ, Phường Yên Hòa,
Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Dây nói: 0243.7.673.930 * 0243.7.675.594 * 043. 7.647.459 * 0982692912
E : luatsuanhbang@gmail.com * hangluatanhbang@gmail.com
W : anhbanglaw.com | luatsucovandoanhnghiep.vn
Hotline GĐ: 0913 092 912 – 0982 69 29 12 Luật sư Minh Bằng