Hãng Luật Anh Bằng – Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

HÃNG LUẬT ANH BẰNG – QUY ĐỊNH VỀ TUỔI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một nội dung rất quan trọng trong việc xác định trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi phạm tội. Việc quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự là rất quan trọng, góp phần ngăn chặn, răn đe tội phạm vị thành niên. Đặc biệt, trong những năm gần đây, chúng ta rất ngạc nhiên trước các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, gây xôn xao dư luận, người phạm tội còn tuổi đời rất trẻ nhưng lại thực hiện hành vi với tính chất côn đồ, tàn bạo, xem thường pháp luật, bất chấp mọi khuôn khổ, chuẩn mực để xâm phạm các mối quan hệ xã hội.

Hãng Luật Anh Bằng - Luật sư Bào chữa

1, Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

2, Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

a, Những tiêu chí để quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự ở nước ta.

Một là, dựa vào những đặc điểm tâm – sinh lý, thể chất và khả năng nhận thức của lứa tuổi chưa thành niên.

Hai là, căn cứ vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội và chính sách, đường lối xử lý tội phạm do người chưa thành niên thực hiện.

Ba là, căn cứ trên cơ sở tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ở nước ta nói riêng. Trong đó, căn cứ vào mức độ nguy hiểm của tội phạm và tính phổ biến của những loại tội phạm mà người chưa thành niên thực hiện trong những thời điểm cụ thể.

Bốn là, tham khảo các quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của các nước trên thế giới

Quy định cụ thể.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự là:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

1, Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2, Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, người dưới 14 tuổi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Người từ đủ 14 tuổi trở lên, đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật và người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trân trọng.


HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW | since 2007
VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4-5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Web: anhbanglaw.com | luatsucovandoanhnghiep.vn | hangluatanhbang.vn
Email: luatsuanhbang@gmail.com | hangluatanhbang@gmail.com
Điện thoại: 043.7.645.594 – 043.7.673.930 – Fax: 043.7.675.594
Hotline GĐ: 0913 092 912 * 0982 69 29 12 Luật sư, ThS Minh Bằng