Hãng Luật Anh Bằng – Tranh chấp đất đai không có Bìa đỏ Giải quyết ở đâu ?

TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ BÌA ĐỎ – GIẢI QUYẾT Ở ĐÂU ?

Câu hỏi:

Xin Luật sư tư vấn: Trường hợp tranh chấp đất đai (đất vườn chuyên canh cây ăn trái), chưa có Bìa đất thì gửi đơn giải quyết tại đâu ?

Câu trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn về cơ quan có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp đất đai khi không có số đỏ như sau ?

 

Ảnh minh họa: Nguồn Internet.

1, Khái niệm tranh chấp đất đai:

Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai là  tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Luật pháp - văn minh nhân loại.

2, Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai:

Căn cứ theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự giải quyết tranh chấp đất đai gồm các bước chính sau:

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai.

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

Bước 2: Giải quyết tranh chấp đất đai.

Trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

Hình thức 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

– Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

– Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.

– Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.

Hình thức 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Quy trình khởi kiện được thực hiện lần lượt theo thứ tự sau:

Một là, người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có đất tranh chấp. Đơn khởi kiện phải đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Hai là, Sau khi hoàn tất hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Ba là, Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành thủ tục hòa giải.

Bốn là, trong trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và ban hành bản án hoặc quyết định.

Năm là, trong trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, các bên có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục phúc thẩm

3, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà không có sổ đỏ:

a, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền tổ chức phiên hòa giải. Nếu phiên hòa giải thành thì tranh chấp được giải quyết.

b, Ủy ban nhân dân cấp huyện:

 Trong trường hợp phiên hòa giải tại cấp xã không thành,thì đương sự có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân huyện, khi  tranh chấp diễn ra giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.

c, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

–  Trong trường hợp phiên hòa giải tại cấp xã không thành,thì đương sự có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân tỉnh, khi  tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Trong trường hợp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần một đã được giải quyết ở uỷ ban nhân dân cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

d, Bộ Tài nguyên và Môi trường:

– Khi tranh chấp được giải quyết lần một tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

e, Tòa án nhân dân các cấp:

– Trong trường hợp phiên hòa giải tại cấp xã không thành,thì đương sự cũng có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của tố tụng dân sự, nơi có đất để xét xử sơ thẩm.

– Trong trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, các bên có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục phúc thẩm lên tòa án cấp cao hơn.

Bài viết có tính chất tham khảo *

Để được tư vấn chi tiết về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, bận tâm, thắc mắc về pháp luật Đất đai, Quý khách, Quý  Bạn đọc vui long lienj hệ Đường dây nóng tiếp nhận 24/7: 0982 69 29 12 * 0913 092 912 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ Email: luatsuanhbang@gmail.com.

Trân trọng.

Hãng Luật Anh Bằng | Luật sư chuyên | Khiếu nại | Khởi kiện |  Bảo vệ | Giải quyết | Tranh chấp | Đất đai | Nhà ở…


HÃNG LUẬT ANH BẰNG | ANH BANG LAW | since 2007

VPGD: P. 905, Tòa nhà CT 4-5, ngõ 6, Phố Dương Đình Nghệ, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Web: anhbanglaw.com | luatsucovandoanhnghiep.vn | hangluatanhbang.vn
Email: luatsuanhbang@gmail.com | hangluatanhbang@gmail.com
Điện thoại: 0243.7.645.594 – 0243.7.673.930 – Fax: 0243.7.675.594
Hotline GĐ: 0913 092 912 * 0982 69 29 12 Luật sư, ThS Minh Bằng


 Hang Luat Anh Bang